1. Công tác trắc địa công trình.
Công tác trắc đạc đóng vai trò hết sức quan trọng, nó giúp cho việc thi công xây dựng được chính xác hình dáng, kích thước về hình học của công trình, đảm bảo độ thẳng đứng, độ nghiêng kết cấu, xác định đúng vị trí tim cos của công trình, của các cấu kiện và hệ thống kỹ thuật, đường ống, loại trừ tối thiểu những sai sót cho công tác thi công. Công tác trắc đạc phải tuân theo TCVN 3972-85.
Định vị công trình: Sau khi nhận mặt bằng tim cốt. Dựa vào bản vẽ mặt bằng định vị, tiến hành đo đạc.
Xác định vị trí cốt 0.000 của các hạng mục công trình dựa vào tổng mặt bằng khu vực, sau đó làm văn bản xác nhận với ban quản lý dự án trên cơ sở tác giả thiết kế chịu trách nhiệm về giải pháp kỷ thuật. Định vị công trình trong phạm vi thiết kế.
Thành lập lưới khống chế thi công làm phương tiện cho toàn bộ công tác trắc đạc. Tiến hành đặt mốc quan trắc cho công trình. Các quan trắc này nhằm theo dõi ảnh hưởng của quá trình thi công đến biến dạng của bản thân công trình.
Các mốc quan trắc, thiết bị quan trắc phải được bảo vệ quản lý chặt chẽ, sử dụng trên công trình phải có sự chấp thuận của chủ đầu tư. Thiết bị đo phải được kiểm định hiệu chỉnh, phải trong thời hạn sử dụng cho phép.
Công trình được đóng ít nhất là 2 cọc mốc chính, các cọc mốc cách xa mép công trình ít nhất là 3m. Khi thi công dựa vào cọc mốc triển khai đo chi tiết các trục định vị của nhà.
Lập hồ sơ các mốc quan trắc và báo cáo quan trắc thường xuyên theo từng giai đoạn thi công công trình để theo dõi biến dạng và những sai lệch vị trí kịp thời có giải pháp giải quyết.
2. Công tác sản xuất cọc
Do mặt bằng thi công chạt hẹp và để đảm bảo tiến đọ thi công nên nhà thầu tiến hành đúc cọc tại xưởng công ty.
a. Công tác lặp dựng cốt pha
Giải pháp: Dùng cốt pha gỗ, và cốt pha sắt để đúc cọc
Yêu cầu kỹ thuật
Cốt pha và đà giáo được thiết kế và thi công phải đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp, không gây khó khăn cho việc cốt thép, đổ và đầm bê tông.
Cốt pha phải được ghép kín, để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
Cốt pha dầm, sàn được ghép trước lắp đặt cốt thép, cốt pha cột được ghép sau khi lắp đặt cốt thép.
Chú ý: Sau khi tiến hành xong công tác ván khuôn thì phải kiểm tra, nghiệm thu ván khuôn theo nội dung sau:
- Kiểm tra hình dáng kích thước theo bảng 2 - TCVN4453-1995
- Độ phẳng của mặt phải ván khuôn ( bề mặt tiếp xúc với mặt bê tông).
- Kiểm tra kẽ hở giữa các tấm ghép với nhau.
- Kiểm tra tim cốt, kích thước kết cấu.
- Khoảng cách ván khuôn với cốt thép.
- Kiểm tra lớp chống dính, kiểm tra vệ sinh cốt pha.
Công tác tháo dỡ ván khuôn:
Cốt pha đà giáo chỉ được tháo giỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo dỡ cốt pha, đà giáo tranh gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm đến kết cấu bê tông.
Các bộ phận cốt pha, đà giáo không còn chịu lực khi bê tông đã đóng rắn ( cốp pha thành dầm, tường, cột) có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ 50%
b. Công tác gia công lắp dựng cốt thép cọc:
Cốt thép đưa vào thi công là thép đạt được yêu cầu của thiết kế, có chứng chỉ kỷ thuật kèm theo và cần lấy mẫu thí nghiệm để kiểm tra theo TCVN 197: 1985
Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông đảm bảo:
- Bể mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp ghỉ
- Các thanh thép không bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc các nguyên nhân khác không vượt qua giới hạn cho phép 2% đường kính. Nếu vượt quá 2% thì loại thép đó được sử dụng theo tiết diện thuecj tế còn lại.
- Cốt thép cần được kéo, uốn nắn thẳng.
- Cốt thép sau khi gia công lắp dựng vẫn đảm bảo đúng hình giạng kích thước, đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ 40mm.
- Sử dụng bàn nắn, vam nắn để nắn thẳng cốt thép ( d<=16) với d>16 thì dùng máy nắn cốt thép.
- Các thanh bị gỉ cạo sạch.
- Vói các thanh d<= 20 thì dùng dao, xấn, trạm để cắt. Với thép d<12 thì uôn bằng tay, d>=12 uốn bằng máy.
- Sau khi gia công, cốt thép được bó thành bó có đánh số và xếp thành từng đống theo từng loại riêng biệt để tiện sử dụng.
- Các đống được để ở cao 30cm so với mặt nền kho để tránh bị gỉ. Chiều cao mỗi đống < 1,2m, rộng <2m
c. đổ bê tông cọc:
- TRước khi đổ bê tông cọc cần kiểm tra kĩ độ kín khít của ván khuôn, khoảng cách và cốt pha
- Vật liệu trước khi đổ bê tông cọc phải được nghiệm thu về chủng loại cũng như quy cách.
- Để bê tông cọc đạt cường độ nhanh nhà thầu sử dụng bê tông mác 300 có phụ gia đông cứng nhanh sikament NN sau khi đổ bê tông 7 ngày bê tông cọc đạt cường độ để ép
- Bê tông phải được trộn đều trước khi đổ và trong quá trình đổ phải được đầm kĩ.
3. Công tác ép cọc
a. Công tác chuẩn bị
a1. Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công:
- Khu vực xếp cọc phải nằm ngoài khu vực ép cọc, đường đi từ chỗ xếp cọc đến chỗ ép cọc phải bằng phẳng không gồ ghề, lồi lõm.
- Cọc phải vạch sẵn đường tâm để khi ép tiện lợi cho việc cân chỉnh.
- Loại bỏ những cọc không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Chuẩn bị đầy đủ các báo cáo kĩ thuật của công tác khảo sát địa chất, kết quả xuyên tĩnh...
- Định vị và giác móng công trình.
- Cọc được thi công bằng phương pháp ép trước, tốc độ ép cọc không quá 2cm/s, lực dừng ép cho cọc là 120 tấn (90<Pep<120.
a.2. Thiết bị thi công.
Thiết bị ép cọc:
Thiết bị ép cọc phải có chứng chỉ, lý lịch máy do nơi sản xuất cấp và cơ quan thẩm quyền kiểm tra xác nhận đặc tính kĩ thuật của thiết bị.
Đối với thiết bị ép cọc bằng hệ kích thủy lực cần ghi các đặc tính kĩ thuật cơ bản sau:
- Lực ép lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1/4 lần lực ép lớn nhất ( Pep ) max tác động lên cọc do thiết kế quy định
- Lực ép của thiết bị phải đảm bảo tác dụng đúng dọc trục cọc khi ép đỉnh hoặc tác dụng đều trên các mặt bên cọc khi êp ôm.
- Quá trình ép không gây ra lực ngang tác dụng vào cọc
- Chuyển động của pittong kích hoặc tời ccas phải đều và khống chế được tốc độ ép cọc.
- Đồng hồ đo áp lực phải phù hợp với khoảng lực đó
- Thiết bị ép cọc phải có van giữ được áp lực khi tắt máy
- Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện vận hành theo đúng các quy định về an toàn lao động khi thi công.
- Giá trị áp lực đo lớn nhất của đồng hồ không vượt quá hai lần áp lực đo khi ép cọc. Chỉ nên huy động 0,8 khả năng của thiết bị.
Chọn máy ép cọc:
- Cọc có tiết diện: 30x30 cm chiều dài mỗi đoạn 10,5m.
- Sức chịu tải của cọc: P = 600 KN = 60 Tấn
- Để đảm bảo cọc được ép đến độ sâu thiết kế, lực ép máy phải thỏa mãn điều kiện: Pepmin>1,5x60=90 tấn
- Ta chọn máy ép thủy lực có lực nén lớn nhất là: Pep = 150 tấn
- Trọng lượng đối trọng của mỗi bên dàn ép:
Pép>Pepsmin/2 = 90/2=45 tấn
- Dùng các khối bê tông có kích thước 1x1x2m có trọng lượng 5 tấn làm đối trọng, mỗi bên dàn ép đặt 10 khối bê tông
- Đặc biệt khi ép cọc trục 1 của công trình do vướng bờ tường của công trình bên cạch nên không thể chất tải đối xứng trên dàn mà ta phải chất tải bất đối xứng nên có điều kiện dự phòng số khối bê tông có thể nhiều hơn so với tính toán.
b. Công tác chuẩn bị:
Chuẩn bị mặt bằng dọn dpej và san các chướng ngại vật.
Vận chuyển cọc bê tông đến công trình. Đối với cọc bê tông cần lưu ý: Độ vênh cho phép của vành thép nối không dưới 1% so với mặt phẳng vuông góc trục cọc. Bề mặt bê tông đầu cọc phải phẳng. Trục của đoạn cọc phải đi qua tâm và vuông góc với 2 tiết diện đầu cọc. Mặt phẳng bê tông đầu cọc và mặt phẳng chứa các mép vành thép nối phải trùng nhau. Chỉ chấp nhậ trường hợp mặt phẳng bê tông song song và nho cao hơn mặt phẳng mép vành thép nối không quá 1mm
c. Trình tự thi công.
Quá trình ép cọc trong hố móng gồm các bước sau:
c.1. Chuẩn bị:
- Xác định chính xác vị trí các cọc cần ép qua công tác định vị và giác móng.
- Nếu đất lún thì phải dùng gỗ chèn lót xuống trước để đảm bảo chân đế ổn định và phẳng ngang trong suốt quá trình ép cọc.
- Cẩu lắp khung đế vào đúng vị trí thiết kế.
- Chất đối trọng lên khung đế.
- Cẩu lắp giá ép vào khung đế định vị chính xác và điều chỉnh cho giá ép đứng thẳng.
c.2. Quá trình ép cọc:
Bước 1: ép đoạn cọc đầu tiên, cẩu dựng cọc vào giá ép, điều chỉnh mũi cọc vào đúng vị trí thiết kế và điều chỉnh trục cọc thẳng đứng.
Độ thẳng đứng của đoạn cọc đầu tiên ảnh hưởng lớn đến độ thẳng đứng của toàn bộ cọc do đó đoạn cọc đầu tiên phải được lắp cẩn thận, phải cân chỉnh để trục của đoạn cọc đầu tiên trùng với đường trục của kích đi qua điểm định vị cọc. Độ sai lệch tâm không quá 1cm.
Đầu trên của đoạn cọc đầu tiên phải được gắn chặt vào thanh định hướng của khung máy. Nếu máy không có thanh định hướng thì đáy kích phải có thanh định hướng. Khi đó đầu cọc phải tiếp xúc chặt với chúng.
Khi 2 mặt ma sát tiếp xúc chặt với mặt bên đoạn cọc đầu tiên thì điều khiển van tăng dần áp lực. Những giây đầu tiên áp lực tăng chậm dần đều, để đoạn cọc đầu tiên cắm sâu dần vào đất một cách nhẹ nhàng với vận tốc xuyên không quá 1cm/s.
Khi phát hiện thấy nghiêng phải dừng lại, căn chỉnh ngay.
Bước 2: Tiến hành ép đến độ sáu thiết kế ( ép đoạn cọc thứ 2 ):
Khi đã ép đoạn cọc đầu tiên xuống độ sâu theo thiết kế thì tiến hành lắp nối và ép đoạn cọc thứ 2.
Kiểm tra bề mặt hai đầu cọc thứ 2 vào vị trí ép. Căn chỉnh để đường trục của đoạn thứ 2 trùng với trục, kích và đường trục đoạn cọc thứ 1. Độ nghiêng của đoạn cọc thứ 2 không quá 1%. Trước và sau khi hàn phải kiểm tra độ thẳng đứng của cọc bằng nivo. Gia lên cọc một lực tạo tiếp xúc sao cho áp lực ở mặt tiếp xúc khoảng 3-4Kg/cm2 rồi mới tiến hành hàn nối cọc theo quy định thiết kế.
Tiến hành ép đoạn cọc C2. Tăng dần áp lực nén để máy ép có đủ thời gian cần thiết tạo đủ lực ép thắng lực ma sát và lực kháng của đất mũi cọc để cọc chuyển động.
Thời điểm đầu đoạn cọc thứ 2 đi sâu vào lòng đất với vận tốc xuyên không quá 1cm/s.
Khi lực nén tăng đột ngột tức là mũi cọc chuyển động với vận tốc xuyên không quá 2cm/s.
Khi lực nén tăng đột ngột tức là mũi cọc gặp lớp đất cứng hơn ( Hoặc kiểm tra và xử lý dị thể ) và giữ lực ép không vượt quá giá trị tối đa cho phép.
Trong quá trình ép cọc, phải chất thêm đói trọng lên khung sườn đồng thời với quá trình tăng lực ép. Theo yêu cầu, trọng lượng đối trọng lên khung sường đồng thời với quá trình gia tăng lực ép. Theo yêu cầu, trọng lượng đối trọng phải tăng 1,5 lần lực ép. Do cọc gồm nhiều đoạn nên khi ép xong mỗi cọc phải tiến hành nối cọc bằng cách nâng khung di động của giá ép lên, cẩu dựng đoạn kế tiếp vào giá ép.
Yêu cầu với việc hàn nối cọc:
- Trục của đoạn cọc được nối trùng với phương nén.
- Bề mặt bê tông ở 2 đầu cọc phải tiếp xúc khít với nhau, trường hợp tiếp xúc không khít phải có biện pháp làm khít.
- Kích thước đường hàn phải đảm bảo thiết kế.
- Đường hàn nối các đoạn cọc phải có đều trên cả 4 mặt của cọc theo thiết kế.
- Bề mặt các chỗ tiếp xúc phải phẳng, sai lệch không quá 1% và không có ba via.
Bước 3: Ép âm khi ép đoạn cọc cuối cùng đến mặt đất, cẩu dựng đoạn cọc lõi ( bằng thép) chụp vào đầu cọc rồi tiếp tục ép lõi cọc để đầu cọc cắm đến độ sâu thiết kế, đoạn lõi này sẽ được kéo lên để tiếp tục cho cọc khác,
Bước 4: Sau khi ép xong một cọc, trượt hệ giá ép khung đế đến vị trí tiếp theo để tiếp tục ép. Trong quá trình ép cọc trên móng thứ nhất, dùng cần trục cẩu dàn thứ 2 vào vị trí hố móng thứ 2.
Sau khi ép xong một móng, di chuyển cả hệ khung ép đến dàn đế thứ 2 đã được đặt trước ở hố móng thứ 2. Sau đó cẩu đối trọng từ dàn đế 1 đến dàn đế 2 đã được đặt trước hố móng thứ 2. Sau đó cẩu đối trọng từ dàn đế 1 đến dàn đế 2.
Kết thúc việc ép xong 1 cọc:
Cọc được công nhận là ép xong khi thỏa mãn hai điều kiện sau:
- Chiều dài cọc được ép sâu tròn lòng đất không nhỏ hơn chiều dài ngắn nhất do thiết kế quy định.
- Lực ép tại thời điểm cuối cùng phải đạt trị số thiết kế quy định trên suốt chiều sâu xuyên lớn hơn 3 lần đường kính hoặc cạnh cọc. Trong khoảng đó vận tốc xuyên không quá 1cm/s.
Trường hợp không đạt 2 điều kiện trên, phải báo cho chủ công trình và cơ quan thiết kế để xử lý khi cần thiết làm khảo sát bổ sung làm thí nghiệm kiểm tra để có cơ sở kết luận xử lý. Khi cần thiết làm khảo sát đất bổ sung, làm thí nghiệm kiểm tra để có cơ sở kết luận xử lý.
Cọc nghiêng quá quy định (>1%), cọc ép dở dang do g
ặp dị thể, vỉa sét cứng bất thường, cọc bị vỡ... đều phải xử lý bằng cách nhổ lên ép lại hoặc ép bỏ sung cọc mới ( do thiết kế chỉ định ).
Dùng phương pháp khoan thích hợp để phá dị vật, xuyên qua ổ cát, vỉa sét cứng...
Khi lực ép vừa đạt trị số thiết kế mà cọc không xuống được nữa, trong khi đó lực ép tác động lên cọc tiếp tục tăng vượt quá lực ép lớn nhất (Pep)max thì trước khi dừng ép phải dùng van giữ lực duy trì ( Pep ) max trong thời gian 5 phút
Trường hợp máy ép không có van giữ thì phải ép nháy từ 3 đến 5 lần với lực ép ( Pep ) max.
a. Sai số cho phép
Tại vị trí cao đáy đài đầu cọc không được sai số quá 75mm so với thiết kế, độ nghiêng của cọc không quá 1%.
b. Thời điểm khóa đầu cọc
Thời điểm khóa đầu cọc từng phần hoặc đồng loạt do thiết kế quy định.
Mục đích khóa đầu cọc để huy đọng cọc vào làm việc ở thời điểm thích hợp trong quá trình tăng tải của công trình. Đảm bảo cho công trình không chịu những độ lún hoặc lún không đều.
- Việc khóa đầu cọc phải thực hiện đầy đủ:
- Trường hợp lỗ ép cọc không đảm bảo độ côn theo quy định cần phải sửa chữa độ côn, đánh nhám mặt bên của lỗ cọc.
c. Báo cáo lý lịch ép cọc
Lý lịch ép cọc phải được ghi chép ngay trong quá trình thi công gồm các nội dung sau:
- Ngày đúc cọc
- Số hiệu cọc, số đốt cọc và mối nối cọc.
- Thiết bị ép cọc, khả năng kích ép, hành trình kích, diện tích pít tông, lưu lượng dầu, áp lực bơm dầu lớn nhất.
- Áp lực hoặc tải trọng ép cọc trong từng đoạn 1m hoặc trong một đốt cọc - lưu ý khi cọc tiếp xúc với lớp đất lót thì giảm tóc độ ép cọc, đồng thời đọc áp lực hoặc lực nén cọc trong từng đoạn 20m.
- Áp lực dừng ép cọc
- Loại đệm đầu cọc
- Trình tự ép cọc trong nhóm
- Những vấn đề kỹ thuật cản trở công tác ép cọc theo thiết kế, các sai số về vị trí và độ nghiêng,
- Tên cán bộ giám sát tổ trưởng thi công.
Không có nhận xét nào :
Đăng nhận xét